Diện mạo nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Sóc trăng ngày nay
Bộ tiêu chí xã nông thôn mới áp dụng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 2021 - 2025 bao gồm 19 tiêu chí với 58 chỉ tiêu. Trong đó, có 43 chỉ tiêu quy định mức đạt chuẩn theo Trung ương; có 01 chỉ tiêu căn cứ tình hình thực tế của tỉnh, sở, ngành tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức đạt chuẩn cao hơn Trung ương; có 14 chỉ tiêu căn cứ tình hình thực tế của tỉnh, sở, ngành tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định theo phân cấp của Trung ương.
Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao áp dụng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 2021 - 2025 bao gồm 01 điều kiện và 19 tiêu chí với 76 chỉ tiêu. Trong đó, có 46 chỉ tiêu quy định mức đạt chuẩn theo Trung ương; có 02 chỉ tiêu căn cứ tình hình thực tế của tỉnh, sở ngành tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức đạt chuẩn cao hơn Trung ương; có 28 chỉ tiêu căn cứ tình hình thực tế của tỉnh, sở, ngành tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định theo phân cấp của Trung ương.
Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới áp dụng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 2021 - 2025 bao gồm 04 điều kiện và 09 tiêu chí với 36 chỉ tiêu. Trong đó, có 35 chỉ tiêu quy định mức đạt chuẩn theo Trung ương; có 01 chỉ tiêu căn cứ tình hình thực tế của tỉnh, sở, ngành tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức đạt chuẩn cao hơn Trung ương.
Tiêu chí thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới có 05 điều kiện theo quy định của Trung ương.
Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao áp dụng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 2021 - 2025 bao gồm 03 điều kiện và 09 tiêu chí với 38 chỉ tiêu. Trong đó, có 32 chỉ tiêu quy định mức đạt chuẩn theo Trung ương; có 01 chỉ tiêu căn cứ tình hình thực tế của tỉnh, sở ngành tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức đạt chuẩn cao hơn Trung ương; có 05 chỉ tiêu căn cứ tình hình thực tế của tỉnh, sở, ngành tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định theo phân cấp của Trung ương.
So với giai đoạn trước đây, Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã, huyện giai đoạn 2021 - 2025 bổ sung nhiều quy định mới, như xã có quy hoạch khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn, đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn, tổ khuyến nông cộng đồng, mô hình giáo dục thể chất cho học sinh, sản phẩm OCOP, vùng nguyên liệu tập trung đối với nông sản chủ lực của xã được cấp mã vùng, sản phẩm chủ lực được thực hiện truy xuất nguồn gốc, được bán qua kênh thương mại điện tử, dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử, hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn, quảng bá hình ảnh điểm du lịch… Huyện có Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên đạt kiểm định chất lượng giáo dục, có khu công nghiệp, hoặc cụm công nghiệp được đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hoặc cụm ngành nghề nông thôn, có Trung tâm Kỹ thuật nông nghiệp hoạt động hiệu quả,… Đồng thời ở từng tiêu chí, nội dung đánh giá và chỉ tiêu để đánh giá đạt, đa số đều nâng lên so với giai đoạn trước. Đây là thách thức lớn cho các địa phương có kế hoạch phấn đấu trong giai đoạn này, đặc biệt trong bối cảnh nguồn vốn đầu tư Trung ương chưa phân bổ về tỉnh, nguồn ngân sách địa phương còn nhiều khó khăn, đòi hỏi cả hệ thống chính trị cần phải tập trung, quyết tâm, nỗ lực hơn nữa, xây dựng lộ trình, kế hoạch cụ thể, huy động và lồng ghép có hiệu quả các nguồn lực ngoài ngân sách làm bước đột phá, đặc biệt là nguồn lực xã hội hóa từ nhân dân, doanh nghiệp tham gia xây dựng nông thôn mới.
Thách thức lớn nhưng cũng là động lực to lớn để các cấp, ngành, các địa phương phát huy hơn nữa vai trò chỉ đạo điều hành, sự linh hoạt, sáng tạo trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, huy động người dân phát huy mạnh mẽ vai trò trung tâm, chủ thể trong xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế nông thôn, đưa nông thôn ngày càng phát triển toàn diện theo định hướng “Nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh”.
Nguyễn Thanh Thúy